thể thao 123b 123b.supply
fluke-123b
123b có uy tín
123b mb
thể thao 123b 123b.supply
fluke-123b
123b có uy tín
123b mb

link vào 123b awdtemplates.com

$88

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VĂN PHÒNG ------- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM --------------- Số: 36-HD/

Quantity
Add to wish list
Product description



  BAN CHẤP HÀNH TRUNG

  ƯƠNG

  VĂN PHÒNG

  -------

  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

  NAM

  ---------------

  Số: 36-HD/VPTW

  Hà Nội, ngày 03

  tháng 4 năm 2018

   

  HƯỚNG

  DẪN

  THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN CỦA

  ĐẢNG

  Thực hiện Quy định số

  66-QĐ/TW, ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về thể loại, thẩm

  quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng hướng

  dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Đảng như sau:

  I- HƯỚNG DẪN CHUNG

  1. Phạm vi điều chỉnh

  Văn bản này hướng dẫn

  về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Đảng.

  Văn bản chuyên ngành,

  văn bản khi in thành sách và các ấn phẩm khác không thuộc phạm vi điều chỉnh

  của Hướng dẫn này.

  2. Đối tượng áp dụng

  Văn bản này áp dụng

  đối với các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở.

  Hệ thống các trường

  chính trị, các cơ quan, tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc

  đối tượng áp dụng văn bản này.

  3. Yêu cầu

  Văn bản chính thức

  của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng phải thống nhất thể thức và kỹ thuật trình

  bày để bảo đảm giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn.

  4. Trách nhiệm của

  các cá nhân

  - Người ký văn bản là

  người chịu trách nhiệm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

  - Chánh văn phòng

  hoặc người được giao phụ trách công tác văn phòng có trách nhiệm thẩm định thể

  thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

  - Cán bộ, nhân viên

  được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện đúng hướng dẫn về thể thức

  và kỹ thuật trình bày văn bản.

  - Cán bộ, nhân viên

  làm nhiệm vụ văn thư cơ quan có trách nhiệm kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình

  bày văn bản trước khi trình ký, phát hành.

  II- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

  1.

  Các thành phần thể thức bắt buộc

  1.1.

  Tiêu đề "Đảng Cộng sản Việt Nam"

  1.1.1. Thể thức

  Tiêu đề "Đảng

  Cộng sản Việt Nam" là thành phần thể thức xác định văn bản của Đảng.

  1.1.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Tiêu đề trình bày

  trang đầu, góc phải, dòng đầu, phía dưới có đường kẻ ngang ngăn cách với địa

  danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; đường kẻ ngang nét liền, có độ dài

  bằng độ dài tiêu đề (ô số 1, Phụ lục 1).

  Ví dụ:

  ĐẢNG

  CỘNG SẢN VIỆT NAM

  1.2.

  Tên cơ quan ban hành văn bản

  1.2.1. Thể thức

  Tên cơ quan ban hành

  văn bản là thành phần thể thức xác định tác giả văn bản. Ghi chính xác, đầy đủ

  tên cơ quan ban hành văn bản theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc văn bản thành

  lập của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng có thẩm quyền.

  a) Văn bản của đại

  hội đảng các cấp ghi tên cơ quan ban hành văn bản là đại hội đảng cấp đó; ghi

  rõ đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể đảng viên lần thứ mấy, trường hợp

  không xác định được lần thứ mấy thì ghi thời gian của nhiệm kỳ. Văn bản của

  đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu ghi

  tên cơ quan ban hành văn bản là đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư

  cách đại biểu, ban kiểm phiếu và tên cơ quan cấp trên là đại hội đảng cấp đó.

  - Văn bản của đại hội

  đảng toàn quốc.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đại hội

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ…

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  đoàn chủ tịch

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ…

  ĐOÀN CHỦ TỊCH

  

*

  - Văn bản của đại hội

  đảng bộ cấp tỉnh và đảng bộ trực thuộc Trung ương.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đại hội

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU

  ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LẦN THỨ…

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  đoàn thư ký

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU

  ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

  LẦN THỨ…

  ĐOÀN THƯ KÝ

  

*

  - Văn bản của đại hội

  đảng bộ cấp huyện.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đại hội

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU

  ĐẢNG BỘ HUYỆN CHÂU THÀNH LẦN THỨ…

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban thẩm tra tư cách đại biểu

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU

  ĐẢNG BỘ HUYỆN CÔN ĐẢO LẦN THỨ…

  BAN THẨM TRA TƯ CÁCH ĐẠI BIỂU

  

*

  - Văn bản của đại hội

  đảng bộ cấp cơ sở. Ví dụ 1: Văn bản của đại hội

  ĐẠI

  HỘI ĐẠI BIỂU

  ĐẢNG BỘ XÃ THIỆU GIANG LẦN THỨ…

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban kiểm phiếu

  ĐẠI

  HỘI

  ĐẢNG BỘ CỤC LƯU TRỮ NHIỆM KỲ…

  BAN KIỂM PHIẾU

  

*

  - Văn bản của đại hội

  chi bộ.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đại hội

  ĐẠI

  HỘI

  CHI BỘ THÔN ĐẠI ĐỒNG NHIỆM KỲ…

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban kiểm phiếu

  ĐẠI

  HỘI

  CHI BỘ PHÒNG TÀI CHÍNH NHIỆM KỲ…

  BAN KIỂM PHIẾU

  

*

  b) Văn bản của cấp uỷ

  các cấp và chi bộ ghi tên cơ quan ban hành văn bản như sau:

  - Văn bản của Ban

  Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ghi chung là Ban Chấp hành Trung

  ương.

  Ví dụ:

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  

*

  - Văn bản của ban

  chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ trực thuộc Trung ương, văn bản của

  ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương ghi chung là

  tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ.

  Ví dụ 1:

  TỈNH

  UỶ ĐỒNG THÁP

  

*

  Ví dụ 2:

  ĐẢNG

  UỶ CÔNG AN TRUNG ƯƠNG

  

*

  - Văn bản của ban

  chấp hành đảng bộ huyện, quận và đảng bộ tương đương, văn bản của ban thường vụ

  huyện uỷ, quận uỷ và đảng uỷ tương đương ghi chung là huyện uỷ, quận uỷ, đảng

  uỷ và tên của đảng bộ cấp trên trực tiếp.

  Ví dụ 1:

  ĐẢNG

  BỘ TỈNH HÀ GIANG

  HUYỆN UỶ ĐỒNG VĂN

  

*

  Ví dụ 2:

  ĐẢNG

  BỘ TỈNH CÀ MAU

  ĐẢNG UỶ KHỐI DOANH NGHIỆP

  

*

  - Văn bản của ban

  chấp hành đảng bộ cơ sở, văn bản của ban thường vụ đảng uỷ cơ sở ghi chung là

  đảng uỷ và tên đảng bộ cấp trên trực tiếp.

  Ví dụ:

  ĐẢNG

  BỘ HUYỆN THANH CHƯƠNG

  ĐẢNG UỶ XÃ THANH HÀ

  

*

  - Văn bản của đảng uỷ

  bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở ghi tên đảng uỷ bộ phận và tên đảng bộ cơ sở

  cấp trên trực tiếp.

  Ví dụ 1:

  ĐẢNG

  BỘ XÃ LỘC THUỶ

  ĐẢNG UỶ THÔN TUY LỘC

  

*

  Ví dụ 2:

  ĐẢNG

  BỘ SỞ Y TẾ

  ĐẢNG UỶ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH

  

*

  - Văn bản của chi bộ

  cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng uỷ bộ phận ghi

  chung là chi bộ và tên đảng bộ cấp trên trực tiếp.

  Ví dụ 1:

  ĐẢNG

  BỘ XÃ TIÊN PHONG

  CHI BỘ XÓM ĐỊNH THÀNH

  

*

  Ví dụ 2:

  ĐẢNG

  BỘ CỤC QUẢN TRỊ T.78

  CHI BỘ PHÒNG HÀNH CHÍNH - TỔ CHỨC

  

*

  c) Văn bản của các cơ

  quan, tổ chức đảng được lập theo quyết định của cấp uỷ các cấp (cơ quan tham

  mưu, giúp việc, đảng đoàn, ban cán sự đảng, ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng…)

  ghi tên cơ quan ban hành văn bản là tên cơ quan, tổ chức đảng và tên cấp uỷ mà

  cơ quan đó trực thuộc.

  - Văn bản của các cơ

  quan tham mưu, giúp việc.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  BAN TỔ CHỨC

  

*

  Ví dụ 2: Văn bản của

  các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ cấp tỉnh

  TỈNH

  UỶ KIÊN GIANG

  VĂN PHÒNG

  

*

  Ví dụ 3: Văn bản của

  các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ cấp huyện

  HUYỆN

  UỶ TRÙNG KHÁNH

  BAN DÂN VẬN

  

*

  - Văn bản của các

  đảng đoàn, ban cán sự đảng.

  + Văn bản của các

  đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương

  Ví dụ 1:

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  ĐẢNG ĐOÀN QUỐC HỘI

  

*

  Ví dụ 2:

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

  

*

  + Văn bản của các

  đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc cấp uỷ cấp tỉnh.

  Ví dụ 1:

  TỈNH

  UỶ ĐIỆN BIÊN

  ĐẢNG ĐOÀN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

  

*

  Ví dụ 2:

  THÀNH

  UỶ CẦN THƠ

  BAN CÁN SỰ ĐẢNG UỶ BAN NHÂN DÂN

  

*

  - Văn bản của các ban

  chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng…

  + Văn bản của các ban

  chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… trực thuộc Trung ương.

  Ví dụ 1:

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP

  

*

  Ví dụ 2:

  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  HỘI ĐỒNG LÝ LUẬN

  

*

  + Văn bản của các ban

  chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… trực thuộc cấp uỷ cấp tỉnh.

  Ví dụ 1:

  TỈNH

  UỶ ĐỒNG NAI

  BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

  

*

  Ví dụ 2:

  TỈNH

  UỶ TUYÊN QUANG

  TIỂU BAN VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ LẦN THỨ XV

  

*

  + Văn bản của các ban

  chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… trực thuộc cấp uỷ cấp huyện.

  Ví dụ 1:

  HUYỆN

  UỶ PHONG ĐIỀN

  BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ

  

*

  Ví dụ 2:

  HUYỆN

  UỶ ĐỊNH HOÁ

  HỘI ĐỒNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

  

*

  d) Văn bản của các

  đơn vị được lập theo quyết định của cơ quan, tổ chức đảng các cấp ghi tên cơ

  quan ban hành văn bản là tên đơn vị và tên cơ quan cấp trên trực tiếp.

  Ví dụ 1:

  BAN

  TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG

  VỤ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

  

*

  Ví dụ 2:

  VĂN

  PHÒNG TỈNH UỶ

  PHÒNG TỔNG HỢP

  

*

  đ) Văn bản của liên

  cơ quan ban hành ghi đầy đủ tên các cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

  Ví dụ:

  BAN

  TỔ CHỨC TỈNH UỶ - SỞ NỘI VỤ

  

*

  1.2.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Tên cơ quan ban hành

  văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng. Đối với văn bản của liên cơ

  quan, ghi tên cơ quan, tổ chức chủ trì trước, giữa các tên cơ quan, tổ chức có

  dấu gạch nối (-).

  Tên cơ quan ban hành

  văn bản trình bày góc trái, dòng đầu, ngang với tiêu đề, phía dưới có dấu sao

  (*) ngăn cách với số và ký hiệu văn bản (ô số 2, Phụ lục 1).

  1.3.

  Số và ký hiệu văn bản

  1.3.1. Thể thức

  a) Số văn bản là số

  thứ tự của văn bản được đăng ký, quản lý tại văn thư cơ quan. Cụ thể:

  - Số văn bản của đại

  hội đảng các cấp ghi liên tục từ số 01 chung cho tất cả các tên loại văn bản của

  đại hội, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm

  phiếu kể từ ngày khai mạc đại hội (tính từ khi bắt đầu phiên trù bị) đến hết

  ngày bế mạc đại hội.

  - Số văn bản của cấp

  uỷ, cơ quan, tổ chức đảng được lập theo quyết định của cấp uỷ (gồm: cơ quan

  tham mưu, giúp việc, đảng đoàn, ban cán sự đảng, ban chỉ đạo, tiểu ban, hội

  đồng…), các đơn vị được lập theo quyết định của cơ quan, tổ chức đảng các cấp

  ghi liên tục từ số 01 cho mỗi tên loại văn bản trong một nhiệm kỳ cấp uỷ.

  Nhiệm kỳ cấp uỷ được

  tính từ ngày liền kề sau ngày bế mạc đại hội lần này đến hết ngày bế mạc đại

  hội lần kế tiếp. Trường hợp hội nghị cấp uỷ lần thứ nhất diễn ra trong thời

  gian đại hội thì nhiệm kỳ cấp uỷ mới được tính từ ngày khai mạc hội nghị cấp uỷ

  lần thứ nhất.

  - Số văn bản của liên

  cơ quan ban hành ghi liên tục với số văn bản cùng tên loại của cơ quan, tổ chức

  chủ trì.

  - Số văn bản mật ghi

  liên tục với số văn bản không mật cùng tên loại văn bản.

  b) Ký hiệu văn bản

  gồm nhóm chữ viết tắt của tên loại văn bản và tên cơ quan ban hành văn bản.

  - Ký hiệu tên loại

  văn bản là chữ cái đầu các âm tiết của tên loại văn bản, như: NQ (nghị quyết),

  CT (chỉ thị), KL (kết luận), QC (quy chế), BC (báo cáo)…

  Ký hiệu một số tên

  loại văn bản thống nhất như sau:

  Quyết định: QĐ

  Quy định: QĐi

  Chỉ thị: CT

  Chương trình: CTr

  Thông tri: TT

  Tờ trình: TTr

  - Ký hiệu tên cơ quan

  ban hành văn bản là những chữ cái đầu các âm tiết của tên cơ quan ban hành văn

  bản.

  + Ký hiệu tên cơ quan

  ban hành văn bản của đại hội đảng các cấp (gồm: đại hội, đoàn chủ tịch, đoàn

  thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu) ghi chung chữ viết tắt

  là "ĐH".

  Ví dụ 1: Báo cáo của

  đại hội

  Số

  16-BC/ĐH

  Ví dụ 2: Biên bản của

  ban kiểm phiếu

  Số

  18-BB/ĐH

  + Ký hiệu tên cơ quan

  ban hành văn bản của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng các cấp ghi chữ viết tắt tên

  cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng đó.

  Ví dụ 1: Quyết định

  của Ban Kinh tế Trung ương

  Số

  246-QĐ/BKTTW

  Ví dụ 2: Hướng dẫn

  của tỉnh uỷ

  Số

  15-HD/TU

  Ví dụ 3: Công văn của

  ban tổ chức tỉnh uỷ

  Số

  357-CV/BTCTU

  Ví dụ 4: Báo cáo của

  huyện uỷ

  Số

  76-BC/HU

  + Ký hiệu tên cơ quan

  ban hành văn bản của liên cơ quan ban hành ghi chữ viết tắt tên các cơ quan, tổ

  chức ban hành văn bản.

  Ví dụ: Quy chế của

  liên cơ quan ban tổ chức tỉnh uỷ và ban dân vận tỉnh uỷ

  Số

  05-QC/BTCTU-BDVTU

  Ký hiệu một số tên cơ

  quan ban hành văn bản thống nhất như sau:

  * Các đảng uỷ và chi

  bộ

  Đảng uỷ quân sự:

  ĐUQS; riêng Quân uỷ Trung ương: QUTW

  Đảng uỷ công an: ĐUCA

  Đảng uỷ biên phòng:

  ĐUBP

  Đảng uỷ khối: ĐUK

  Các đảng uỷ khác: ĐU

  Chi bộ: CB

  * Các cơ quan tham

  mưu, giúp việc

  Uỷ ban Kiểm tra Trung

  ương: UBKTTW

  Ban tổ chức tỉnh uỷ:

  BTCTU

  Ban tuyên giáo huyện

  uỷ: BTGHU

  * Đảng đoàn: ĐĐ

  * Ban cán sự đảng:

  BCSĐ

  * Ban chỉ đạo: BCĐ

  * Tiểu ban: TB

  * Hội đồng: HĐ

  1.3.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Số văn bản viết bằng

  chữ số Ả-rập. Số văn bản nhỏ hơn 10 phải ghi số 0 phía trước; giữa số và ký

  hiệu có dấu gạch nối (-), giữa chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt

  tên cơ quan ban hành văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa chữ viết tắt của liên

  cơ quan ban hành văn bản có dấu gạch nối (-).

  Số và ký hiệu văn bản

  trình bày cân đối dưới tên cơ quan ban hành văn bản (ô số 3, Phụ lục 1).

  1.4.

  Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

  1.4.1. Thể thức

  a) Địa danh ban hành

  văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, thành

  phố trực thuộc Trung ương; tên riêng của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

  tỉnh; tên riêng của xã, phường, thị trấn) nơi cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng đặt

  trụ sở.

  - Văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng cấp Trung ương ghi địa danh ban hành văn bản là tên tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  Ban Đối ngoại Trung ương (trụ sở tại thành phố Hà Nội)

  Hà

  Nội,

  Ví dụ 2: Văn bản của

  Cục Quản trị T.26 thuộc Văn phòng Trung ương Đảng (trụ sở tại thành phố Đà

  Nẵng)

  Đà

  Nẵng,

  - Văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng cấp tỉnh ghi địa danh ban hành văn bản là tên tỉnh, thành

  phố trực thuộc Trung ương.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  Tỉnh uỷ Quảng Trị

  Quảng

  Trị,

  Ví dụ 2: Văn bản của

  Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang

  An

  Giang,

  - Văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng cấp huyện ghi địa danh ban hành văn bản là tên huyện,

  quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  Huyện uỷ Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng)

  Lâm

  Hà,

  Ví dụ 2: Văn bản của

  Ban Dân vận Huyện uỷ Tuần Giáo (tỉnh Điện Biên)

  Tuần

  Giáo,

  - Văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng cấp cơ sở ở xã, phường, thị trấn ghi địa danh ban hành

  văn bản là tên xã, phường, thị trấn.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  Đảng uỷ xã Nhân Thắng (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh)

  Nhân

  Thắng,

  Ví dụ 2: Văn bản của

  Chi bộ thôn Triều Khúc (xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)

  Tân

  Triều,

  - Văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng được lập ở các cơ quan công tác, đơn vị hành chính, sự

  nghiệp, tổ chức kinh tế… ghi địa danh ban hành văn bản theo địa danh ban hành

  văn bản của cơ quan công tác, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh tế...

  - Văn bản của liên cơ

  quan ban hành ghi địa danh ban hành văn bản theo địa danh ban hành văn bản của

  cơ quan, tổ chức chủ trì.

  - Ghi thêm cấp hành

  chính trước địa danh ban hành văn bản trong các trường hợp sau đây:

  + Địa danh mang tên

  người, địa danh một âm tiết, địa danh theo số thứ tự.

  Ví dụ 1: Địa danh

  hành chính mang tên người

  Quận

  Hai Bà Trưng; Phường Lê Đại Hành...

  Ví dụ 2: Địa danh

  hành chính một âm tiết

  Thành

  phố Huế; Phường Bưởi...

  Ví dụ 3: Địa danh

  hành chính theo số thứ tự

  Phường

  7; Quận 1...

  + Địa danh có tên

  riêng của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trùng với tên riêng của

  tỉnh; tên riêng của xã, phường, thị trấn thuộc huyện trùng với tên riêng của huyện...

  Ví dụ 1: Văn bản của

  cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình

  Thành

  phố Hoà Bình,

  Ví dụ 2: Văn bản của

  cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng Thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

  Thị

  trấn Chợ Mới,

  b) Ngày, tháng, năm

  ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được người có thẩm quyền ký ban

  hành.

  1.4.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Ngày dưới 10 và tháng

  dưới 3 phải thêm số 0 ở trước và viết đầy đủ chữ ngày, tháng, năm; giữa địa

  danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản có dấu phẩy (,).

  Ví dụ:

  Hà

  Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2018

  Cấp hành chính trước

  địa danh ban hành văn bản có thể ghi chữ viết tắt là TP (thành phố), TX (thị

  xã), TT (thị trấn)...

  Ví dụ:

  TP.

  Hồ Chí Minh; Q. Lê Chân...

  Địa danh và ngày,

  tháng, năm ban hành văn bản trình bày dưới tiêu đề (ô số 4, Phụ lục 1).

  1.5.

  Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản

  1.5.1. Thể thức

  - Tên loại văn bản là

  tên của từng loại văn bản. Các văn bản ban hành đều ghi tên loại văn bản, trừ

  công văn. Trích yếu nội dung văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản

  ánh nội dung chủ yếu của văn bản.

  Ví dụ:

  BÁO

  CÁO

  kết quả đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2017 - 2020

  -----

  - Cùng một tên loại

  văn bản mà cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ ban hành có thể ghi tên tác giả

  trong trích yếu nội dung văn bản.

  Ví dụ:

  KẾT

  LUẬN

  CỦA BAN THƯỜNG VỤ HUYỆN UỶ

  về công tác cán bộ

  -----

  - Riêng báo cáo chính

  trị do cấp uỷ khoá đương nhiệm trình đại hội đảng các cấp ghi tên loại và trích

  yếu nội dung văn bản như sau:

  + Trường hợp báo cáo

  chính trị có chủ đề

  Ví dụ:

  …(NỘI

  DUNG CHỦ ĐỀ)…

  (báo cáo của... khoá... trình đại hội... lần thứ...)

  -----

  + Trường hợp báo cáo

  chính trị không có chủ đề

  Ví dụ:

  BÁO

  CÁO

  ...(trích yếu nội dung)...

  (báo cáo của... nhiệm kỳ... trình đại hội... nhiệm kỳ...)

  -----

  1.5.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Tên loại văn bản

  trình bày một dòng riêng, trích yếu nội dung văn bản trình bày dưới tên loại

  văn bản; phía dưới trích yếu nội dung văn bản có năm (5) dấu gạch nối (-) ngăn

  cách với nội dung văn bản.

  Tên loại và trích yếu

  nội dung văn bản trình bày chính giữa trang đầu văn bản (ô số 5a, Phụ lục 1).

  Riêng trích yếu nội

  dung văn bản của tên loại công văn trình bày dưới số và ký hiệu văn bản (ô số

  5b, Phụ lục 1).

  Ví dụ:

  Số

  268-CV/VPTU

  Chuẩn

  bị hội nghị trực tuyến

  quán triệt Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII

  1.6.

  Nội dung văn bản

  1.6.1. Thể thức

  Nội dung văn bản là

  thành phần thể thức chủ yếu của văn bản. Nội dung văn bản phải bảo đảm các yêu

  cầu sau đây:

  - Đúng chủ trương,

  đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

  - Phù hợp với tên

  loại văn bản; diễn đạt phổ thông, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

  - Chỉ viết tắt những

  từ, cụm từ thông dụng. Có thể viết tắt những từ, cụm từ sử dụng nhiều lần trong

  văn bản, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải đặt trong dấu ngoặc

  đơn ngay sau từ, cụm từ đó.

  - Khi viện dẫn cần ghi

  đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn

  bản, tên cơ quan ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản; các lần viện

  dẫn tiếp theo chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

  - Giải thích rõ các

  thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong văn bản.

  - Tuỳ theo nội dung,

  văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm... cho phù hợp.

  1.6.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Thông thường nội dung

  bản văn được dàn đều cả hai lề; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào khoảng 10

  mm; khoảng cách giữa các đoạn văn bản (Spacing) tối thiểu là 6pt; khoảng cách

  giữa các dòng (Line spacing) tối thiểu là 18pt (Exactly); kết thúc nội dung văn

  bản có dấu chấm (.).

  Những văn bản có phần

  căn cứ ban hành, mỗi căn cứ trình bày một dòng riêng, cuối dòng có dấu chấm

  phẩy (;), riêng căn cứ cuối cùng có dấu phẩy (,).

  Những văn bản được bố

  cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trình bày như sau:

  + Phần, chương: Các

  từ "Phần", "Chương" và số thứ tự của phần, chương trình bày

  một dòng riêng, chính giữa; số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã hoặc

  ghi bằng chữ; tên phần, chương (nếu có) trình bày ngay dưới từ "Phần",

  "Chương".

  + Mục: Từ "Mục"

  và số thứ tự của mục trình bày một dòng riêng, chính giữa; số thứ tự của mục

  dùng chữ số Ả-rập; tên mục (nếu có) trình bày ngay dưới từ "Mục".

  + Điều: Từ "Điều",

  số thứ tự và tên điều (hoặc nội dung của điều) trình bày cùng một dòng; số thứ

  tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.).

  + Khoản: Số thứ tự

  của khoản ghi bằng chữ số Ả-rập; sau số thứ tự của khoản có dấu chấm (.), tiếp

  đến tên khoản (nếu có) và nội dung của khoản.

  + Điểm: Thứ tự các điểm

  được ghi bằng chữ cái tiếng Việt theo thứ tự a, b, c..., sau chữ cái có dấu

  ngoặc đơn đóng và nội dung của điểm.

  Nội dung văn bản

  trình bày dưới tên loại và trích yếu nội dung văn bản (ô số 6, Phụ lục 1).

  1.7.

  Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

  1.7.1. Thể thức

  - Quyền hạn ký văn

  bản của mỗi cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng phải được quy định bằng văn bản.

  Đối với văn bản của

  đại hội đảng (đại hội, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại

  biểu, ban kiểm phiếu), cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng, hội

  đồng các cấp: Đề ký là thay mặt (ký hiệu là T/M).

  Đối với văn bản của

  các cơ quan tham mưu, giúp việc, ban chỉ đạo, tiểu ban..., các đơn vị được

  thành lập theo quyết định của cơ quan, tổ chức đảng các cấp: Cấp trưởng ký đề

  ký trực tiếp, khi cấp phó ký đề ký là ký thay (ký hiệu là K/T).

  Đối với văn bản được

  ban thường vụ cấp uỷ hoặc thủ trưởng cơ quan, tổ chức đảng các cấp uỷ quyền: Đề

  ký là thừa lệnh (ký hiệu là T/L).

  - Chức vụ của người

  ký văn bản là chức vụ chính thức của người có thẩm quyền ký văn bản của cấp uỷ,

  cơ quan, tổ chức đảng.

  Ghi đúng chức vụ được

  bầu, bổ nhiệm hoặc phân công của người ký văn bản; không ghi tên cấp uỷ, cơ

  quan, tổ chức đảng kèm theo chức vụ của người ký văn bản (như phó bí thư tỉnh

  uỷ, trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra…), trừ văn bản của ban chỉ

  đạo, tiểu ban, hội đồng… (trường hợp ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… không có

  con dấu riêng) và văn bản của liên cơ quan ban hành.

  Văn bản của đại hội,

  đoàn chủ tịch do đoàn chủ tịch phân công người ký; văn bản của đoàn thư ký do

  trưởng đoàn thư ký ký; văn bản của ban thẩm tra tư cách đại biểu do trưởng ban

  thẩm tra tư cách đại biểu ký; văn bản của ban kiểm phiếu do trưởng ban kiểm

  phiếu ký. Việc ký văn bản của đại hội, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra

  tư cách đại biểu và ban kiểm phiếu thực hiện theo quy chế đại hội.

  Khi thay mặt cấp uỷ,

  uỷ ban kiểm tra, ban cán sự đảng, đảng đoàn, hội đồng các cấp ký văn bản, chỉ

  ghi chức vụ người ký văn bản đối với các đồng chí là bí thư, phó bí thư, chủ

  nhiệm, phó chủ nhiệm, chủ tịch, phó chủ tịch; không ghi chức vụ người ký văn

  bản là uỷ viên.

  - Họ tên của người ký

  văn bản là họ tên đầy đủ của người ký văn bản; không ghi học hàm, học vị, quân

  hàm, danh hiệu… trước họ tên của người ký văn bản.

  - Chữ ký thể hiện

  trách nhiệm và thẩm quyền của người ký đối với văn bản của cấp uỷ, cơ quan, tổ

  chức đảng; không ký nháy, ký tắt vào văn bản ban hành chính thức.

  Quyền hạn, chức vụ,

  họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền cụ thể như sau:

  a) Đối với văn bản

  của đại hội đảng các cấp

  - Trường hợp đại hội

  có con dấu riêng.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đại hội, đoàn chủ tịch

  T/M

  ĐOÀN CHỦ TỊCH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Văn bản của

  đoàn thư ký

  T/M

  ĐOÀN THƯ KÝ

  TRƯỞNG

  ĐOÀN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 3: Văn bản của

  ban thẩm tra tư cách đại biểu

  T/M

  BAN THẨM TRA TƯ CÁCH ĐẠI BIỂU

  TRƯỞNG BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 4: Văn bản của

  ban kiểm phiếu

  T/M

  BAN KIỂM PHIẾU

  TRƯỞNG BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Trường hợp đại hội

  không có con dấu riêng, sau đại hội, lãnh đạo văn phòng cấp uỷ thừa lệnh ban

  thường vụ cấp uỷ nhiệm kỳ mới xác nhận chữ ký của người thay mặt đoàn chủ tịch,

  trưởng đoàn thư ký, trưởng ban thẩm tra tư cách đại biểu, trưởng ban kiểm phiếu

  ký văn bản hoặc người chịu trách nhiệm chính.

  Ví dụ 1: Xác nhận chữ

  ký của người thay mặt đoàn chủ tịch

  T/M

  ĐOÀN CHỦ TỊCH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Xác nhận chữ ký của đồng chí...

  T/L BAN THƯỜNG VỤ

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Xác nhận chữ

  ký của người thay mặt đoàn chủ tịch đối với biên bản diễn biến đại hội

  T/M ĐOÀN THƯ KÝ

  TRƯỞNG ĐOÀN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  T/M ĐOÀN CHỦ TỊCH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Xác

  nhận chữ ký của đồng chí...

  T/L BAN THƯỜNG VỤ

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 3: Xác nhận chữ

  ký của đồng chí trưởng đoàn thư ký đối với biên bản thảo luận tại hội trường,

  biên bản thảo luận tại đoàn

  NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  T/M ĐOÀN THƯ KÝ

  TRƯỞNG ĐOÀN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Xác

  nhận chữ ký của đồng chí...

  T/L BAN THƯỜNG VỤ

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Riêng nghị quyết đại

  hội do đồng chí bí thư hoặc phó bí thư cấp uỷ (nếu đồng chí bí thư đã thay mặt

  đoàn chủ tịch ký) xác nhận.

  Ví dụ:

  T/M

  ĐOÀN CHỦ TỊCH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Xác nhận chữ ký của đồng chí...

  T/M TỈNH UỶ (hoặc THÀNH UỶ, ĐẢNG UỶ)

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  b) Đối với văn bản

  của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng các cấp

  - Văn bản của cấp uỷ

  từ Trung ương đến cơ sở.

  + Văn bản của Ban

  Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  Ban Chấp hành Trung ương

  T/M

  BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  TỔNG BÍ THƯ

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Văn bản của

  Bộ Chính trị

  T/M

  BỘ CHÍNH TRỊ

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 3: Văn bản của

  Ban Bí thư

  T/M

  BAN BÍ THƯ

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Văn bản của tỉnh

  uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ,

  đảng uỷ trực thuộc Trung ương.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  tỉnh uỷ

  T/M

  TỈNH UỶ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ

  T/M

  BAN THƯỜNG VỤ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Văn bản của huyện

  uỷ, quận uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và ban thường vụ huyện uỷ,

  quận uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  huyện uỷ

  T/M

  HUYỆN UỶ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban thường vụ huyện uỷ, quận uỷ, đảng uỷ

  T/M

  BAN THƯỜNG VỤ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Văn bản của đảng uỷ

  và ban thường vụ đảng uỷ cơ sở.

  Ví dụ 1: Văn bản của

  đảng uỷ cơ sở

  T/M

  ĐẢNG UỶ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Văn bản của

  ban thường vụ đảng uỷ cơ sở

  T/M

  BAN THƯỜNG VỤ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Văn bản của đảng uỷ

  bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.

  Ví dụ:

  T/M

  ĐẢNG UỶ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Văn bản của chi bộ

  (chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng uỷ bộ

  phận).

  Ví dụ:

  T/M

  CHI BỘ

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  + Riêng các văn bản

  của cấp uỷ khoá đương nhiệm trình đại hội đảng các cấp (gồm: báo cáo chính trị,

  báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành, báo cáo công tác nhân sự ban chấp hành

  nhiệm kỳ mới) do đồng chí bí thư cấp uỷ ký.

  - Văn bản của uỷ ban

  kiểm tra các cấp.

  Ví dụ:

  T/M

  UỶ BAN KIỂM TRA

  CHỦ NHIỆM (hoặc PHÓ CHỦ NHIỆM)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Văn bản của đảng

  đoàn các cấp.

  Ví dụ:

  T/M

  ĐẢNG ĐOÀN

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Văn bản của ban cán

  sự đảng các cấp. Ví dụ:

  T/M

  BAN CÁN SỰ ĐẢNG

  BÍ THƯ (hoặc PHÓ BÍ THƯ)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  c) Đối với văn bản

  của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ và các đơn vị được lập theo quyết

  định của cơ quan, tổ chức đảng các cấp

  - Cấp trưởng ký trực

  tiếp.

  Ví dụ 1: Trưởng ban

  ký

  TRƯỞNG

  BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Quyền (ký

  hiệu là Q) chánh văn phòng ký

  Q.

  CHÁNH VĂN PHÒNG

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Cấp phó ký thay.

  Ví dụ:

  K/T

  TRƯỞNG BAN

  PHÓ

  TRƯỞNG BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Khi chưa bổ nhiệm

  cấp trưởng thì cấp phó đề ký trực tiếp, không đề ký thay cấp trưởng.

  Ví dụ: Phó trưởng ban

  phụ trách ký

  PHÓ

  TRƯỞNG BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  d) Đối với văn bản uỷ

  quyền, người được uỷ quyền trực tiếp ký, không uỷ quyền cho người khác ký thay

  Ví dụ 1: Lãnh đạo văn

  phòng được ban thường vụ cấp uỷ uỷ quyền ký

  T/L

  BAN THƯỜNG VỤ

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Lãnh đạo văn

  phòng được thủ trưởng cơ quan, tổ chức đảng uỷ quyền ký

  T/L

  TRƯỞNG BAN

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  đ) Đối với văn bản

  của các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… các cấp

  - Trường hợp ban chỉ

  đạo, tiểu ban, hội đồng… có con dấu riêng.

  Ví dụ 1:

  TRƯỞNG

  BAN CHỈ ĐẠO

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2:

  K/T

  TRƯỞNG TIỂU BAN

  PHÓ TRƯỞNG TIỂU BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 3:

  T/M

  HỘI ĐỒNG

  CHỦ TỊCH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Trường hợp ban chỉ

  đạo, tiểu ban, hội đồng… không có con dấu riêng, phải có quy định sử dụng con

  dấu của ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… Quyền hạn ký văn bản và việc sử dụng

  con dấu của ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… cần phù hợp với quy định sử dụng

  con dấu của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức, thuận lợi cho việc ban hành và quản lý

  văn bản. Ghi rõ chức vụ của người ký văn bản gắn với việc sử dụng con dấu của

  cấp uỷ, cơ quan, tổ chức và chức vụ kiêm nhiệm ở ban chỉ đạo, tiểu ban, hội

  đồng…

  Nếu người ký văn bản

  của ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… là bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường

  vụ cấp uỷ sử dụng con dấu của cấp uỷ; nếu không là bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban

  thường vụ cấp uỷ, nhưng là lãnh đạo cơ quan thường trực ban chỉ đạo, tiểu ban,

  hội đồng… sử dụng con dấu của cơ quan thường trực; các trường hợp khác, sử dụng

  con dấu của cơ quan, tổ chức, nơi người ký văn bản là lãnh đạo cơ quan, tổ

  chức.

  Ví dụ 1: Người ký văn

  bản là bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, sử dụng con dấu của

  cấp uỷ

  BÍ

  THƯ (hoặc

  PHÓ BÍ THƯ, UỶ VIÊN BAN THƯỜNG VỤ)

  kiêm

  TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2: Người ký văn

  bản là lãnh đạo cơ quan thường trực ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… sử dụng

  con dấu của cơ quan thường trực

  TRƯỞNG

  BAN TỔ CHỨC

  kiêm

  CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Khi phó trưởng ban

  chỉ đạo, phó trưởng tiểu ban ký văn bản, không đề ký thay trưởng ban chỉ đạo,

  trưởng tiểu ban; phó chủ tịch hội đồng ký văn bản không đề ký thay mặt hội

  đồng…

  Ví dụ 1:

  UỶ

  VIÊN BAN THƯỜNG VỤ

  kiêm

  PHÓ TRƯỞNG TIỂU BAN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  Ví dụ 2:

  TRƯỞNG

  BAN TUYÊN GIÁO

  kiêm

  PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

  (chữ ký)

  Họ và tên

  e) Đối với biên bản

  hội nghị cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng các cấp

  - Trường hợp được

  đóng dấu lên chữ ký của người chủ trì hội nghị theo quy định sử dụng con dấu

  của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng.

  Ví dụ:

   

  NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ

  (chữ ký)

  Họ và tên

  - Trường hợp không

  được đóng dấu lên chữ ký của người chủ trì hội nghị theo quy định sử dụng con

  dấu của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng thì lãnh đạo văn phòng thừa lệnh ban

  thường vụ cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan, tổ chức đảng xác nhận chữ ký của người

  chủ trì hội nghị.

  Ví dụ:

  NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

  (chữ ký)

  Họ và tên

  CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ

  (chữ ký)

  Họ và tên

   

  Xác

  nhận chữ ký của đồng chí…

  T/L BAN THƯỜNG VỤ (hoặc TRƯỞNG BAN…)

  CHÁNH VĂN PHÒNG (hoặc PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG)

  (chữ ký)

  Họ và tên

  g) Đối với văn bản

  của liên cơ quan ban hành, ghi đầy đủ chức vụ của người ký văn bản và tên cơ

  quan, tổ chức ban hành văn bản.

  Ví dụ: Văn bản của

  liên cơ quan Văn phòng Tỉnh uỷ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh

  CHÁNH VĂN PHÒNG

  UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

  (chữ ký)

  Họ và tên

  CHÁNH VĂN PHÒNG

  TỈNH UỶ

  (chữ ký)

  Họ và tên

  1.7.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Quyền hạn, chức vụ

  của người ký văn bản trình bày góc phải, dưới nội dung văn bản (ô số 7a, Phụ

  lục 1).

  Họ và tên của người

  ký văn bản trình bày dưới chữ ký của người ký văn bản (ô số 7b, Phụ lục 1).

  Chữ ký của người có

  thẩm quyền ký văn bản trình bày dưới quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản (ô

  số 7c, Phụ lục 1). Không dùng bút chì, mực màu đỏ hoặc màu nhạt, mực dễ phai để

  ký văn bản.

  Riêng biên bản hội

  nghị cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng các cấp và văn bản của liên cơ quan ban hành

  trình bày quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký văn

  bản cơ quan chủ trì, người chịu trách nhiệm chính ở phía phải, các cơ quan,

  người tham gia khác trình bày ở phía trái, nếu nhiều cơ quan, người tham gia

  thì trình bày xuống dòng dưới.

  1.8.

  Dấu cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

  1.8.1. Thể thức

  Dấu cơ quan, tổ chức

  ban hành văn bản xác nhận pháp nhân, thẩm quyền của cơ quan, tổ chức ban hành

  văn bản.

  Văn bản ban hành phải

  đóng dấu để bảo đảm giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành.

  1.8.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Dấu cơ quan, tổ chức

  ban hành văn bản trình bày dưới quyền hạn, chức vụ của người ký văn bản (ô số

  8, Phụ lục 1).

  Dấu đóng phải rõ

  ràng, ngay ngắn, đúng chiều, trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. Mực

  dấu màu đỏ tươi.

  Biên bản hội nghị cấp

  uỷ, cơ quan, tổ chức đảng các cấp có từ 2 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.

  Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản, phụ lục văn bản,

  trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi khuôn dấu đóng tối đa 5 tờ giấy. Việc đóng

  dấu giáp lai đối với các văn bản khác, đóng dấu vào phụ lục văn bản do người ký

  văn bản quyết định. Dấu đóng vào phụ lục văn bản tại trang đầu, trùm lên một phần

  tên của phụ lục.

  Việc đóng dấu nổi,

  dấu ướt, dấu thu nhỏ… trên văn bản thực hiện theo quy định của cấp uỷ, thủ

  trưởng cơ quan, tổ chức đảng.

  1.9.

  Nơi nhận văn bản

  1.9.1. Thể thức

  Nơi nhận văn bản xác

  định những cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản để báo cáo, để thực hiện, để

  giải quyết, để trao đổi, để biết, để lưu…; nơi nhận văn bản được xác định cụ

  thể trong văn bản.

  Văn bản chỉ gửi một

  số cơ quan, tổ chức, cá nhân thì ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận

  văn bản; văn bản gửi nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì ghi chung theo nhóm cơ

  quan, tổ chức, cá nhân.

  Ví dụ:

  - Các tỉnh uỷ, thành

  uỷ,

  - Các đồng chí Uỷ

  viên Ban Chấp hành Trung ương,

  - Lưu Văn phòng Trung

  ương Đảng.

  1.9.2. Kỹ thuật trình

  bày

  Nơi nhận văn bản

  trình bày góc phải, dưới nội dung văn bản (ô số 9a, Phụ lục 1). Từ "Nơi

  nhận" trình bày một dòng riêng, phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, cá nhân

  nhận văn bản trình bày dưới từ "Nơi nhận".

  Đối với tên loại công

  văn, trình bày từ "Kính gửi" và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân trực

  tiếp nhận giải quyết công việc cùng dòng với từ "Kính gửi" ở chính

  giữa, trang đầu văn bản (ô số 5a, Phụ lục 1). Ở dòng đầu phần nơi nhận cuối văn

  bản có thêm từ "Như trên".

  Đối với tên loại tờ

  trình, trình bày thêm từ "Kính gửi" và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân

  trực tiếp nhận giải quyết công việc cùng dòng với từ "Kính gửi" dưới

  tên loại và trích yếu nội dung văn bản (ô số 9b, Phụ lục 1). Ở dòng đầu phần

  nơi nhận cuối văn bản có thêm từ "Như trên".

  Sau các từ "Nơi

  nhận", "Kính gửi" có dấu hai chấm (:), sau mỗi cơ quan, tổ chức,

  cá nhân hoặc nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản có dấu phẩy (,), kết

  thúc nơi nhận văn bản có dấu chấm (.).

  2.

  Các thành phần thể thức bổ sung

  Ngoài các thành phần

  thể thức bắt buộc, tuỳ nội dung và tính chất từng văn bản cụ thể, người ký văn

  bản quyết định bổ sung các thành phần thể thức sau đây:

  2.1.

  Dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn

  - Dấu chỉ mức độ mật

  gồm: Mật, tối mật, tuyệt mật. Việc xác định mức độ mật thực hiện theo quy định

  của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của cấp uỷ, cơ quan, tổ

  chức đảng. Con dấu chỉ mức độ mật được khắc theo hướng dẫn của Bộ Công an. Mực

  dấu màu đỏ tươi. Dấu chỉ mức độ mật trình bày dưới số và ký hiệu văn bản (ô số

  10a, Phụ lục 1).

  - Dấu chỉ mức độ khẩn

  gồm: Khẩn, thượng khẩn, hoả tốc. Tuỳ mức độ cần chuyển nhanh văn bản để xác

  định độ khẩn. Mực dấu màu đỏ tươi. Dấu chỉ mức độ khẩn trình bày dưới dấu chỉ

  mức độ mật (ô số 10b, Phụ lục 1).

  2.2.

  Chỉ dẫn phạm vi lưu hành, dự thảo văn bản

  - Đối với những văn

  bản có phạm vi, đối tượng phổ biến, sử dụng hạn chế, ghi chỉ dẫn phạm vi lưu

  hành như: Tài liệu thu hồi; Xong hội nghị trả lại; Xem xong trả lại; Lưu hành

  nội bộ; Tài liệu hội nghị; Không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại

  chúng...

  Các chỉ dẫn về phạm

  vi lưu hành trình bày trang đầu, góc phải, cách mép trên trang giấy 10 mm (ô số

  11a, Phụ lục 1). Riêng chỉ dẫn "Không phổ biến trên các phương tiện thông

  tin đại chúng" trình bày chính giữa, phía dưới quyền hạn, chức vụ, họ tên

  và chữ ký của người có thẩm quyền.

  - Đối với văn bản dự

  thảo nhiều lần, sử dụng chỉ dẫn lần dự thảo. Chỉ dẫn về dự thảo văn bản trình

  bày dưới số và ký hiệu văn bản (ô số 11b, Phụ lục 1).

  2.3.

  Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành

  Đối với những văn bản

  cần quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành, ghi ký hiệu người đánh máy và

  số lượng bản phát hành.

  Ký hiệu người đánh

  máy và số lượng bản phát hành trình bày cuối nơi lưu văn bản (ô số 12, Phụ lục

  1).

  2.4.

  Thông tin liên hệ của cơ quan ban hành văn bản

  Nếu cần thiết, trong

  các văn bản, giấy tờ hành chính của cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng các cấp ghi

  thêm địa chỉ cơ quan, tổ chức, địa chỉ thư điện tử (email), số điện thoại, số

  fax, địa chỉ trang thông tin điện tử (website).

  Thông tin liên hệ của

  cơ quan ban hành văn bản trình bày trang cuối cùng của văn bản, dưới một đường

  kẻ nét liền kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản (ô số 13, Phụ

  lục 1).

  3.

  Bản sao và các thành phần thể thức bản sao

  3.1.

  Các loại bản sao

  Có 3 loại bản sao:

  - Bản sao y bản

  chính: Là bản sao nguyên văn từ bản chính do cơ quan ban hành bản chính nhân

  sao và phát hành.

  - Bản sao lục: Là bản

  sao lại toàn văn văn bản của cơ quan khác do cơ quan nhận văn bản được phép

  nhân sao và phát hành.

  - Bản trích sao: Là

  bản sao lại một phần nội dung từ bản chính do cơ quan ban hành bản chính hoặc

  cơ quan lưu trữ đang quản lý bản chính thực hiện.

  3.2.

  Các hình thức sao

  - Sao thông thường:

  Là hình thức sao bằng cách trình bày lại nội dung văn bản cần sao.

  - Sao photocopy: Là

  hình thức sao bằng cách chụp lại văn bản bằng máy photocopy, máy fax hoặc các

  thiết bị chụp ảnh khác.

  3.3.

  Thể thức và kỹ thuật trình bày các thành phần thể thức bản sao

  - Để bảo đảm giá trị

  pháp lý và hiệu lực thi hành, các loại bản sao phải có đủ các thành phần thể

  thức bản sao. Các thành phần thể thức bản sao trình bày cuối văn bản cần sao,

  ngăn cách với văn bản cần sao bằng một đường kẻ nét liền, có độ dài hết chiều

  ngang của vùng trình bày văn bản.

  Vận dụng thể thức và

  kỹ thuật trình bày các thành phần bắt buộc để trình bày các thành phần thể thức

  bản sao tương ứng, đồng thời lưu ý một số điểm như sau:

  + Tên cơ quan sao văn

  bản xác định cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng sao văn bản.

  Tên cơ quan sao văn

  bản trình bày góc trái, dòng đầu, ngay dưới đường ngăn cách với nội dung văn

  bản cần sao (ô số 14, Phụ lục 2).

  + Số và ký hiệu bản

  sao: Số bản sao ghi liên tục từ số 01 trong một nhiệm kỳ cấp uỷ; ký hiệu bản

  sao ghi chung chữ viết tắt là "BS".

  Số và ký hiệu bản sao

  trình bày cân đối dưới tên cơ quan sao văn bản (ô số 15, Phụ lục 2).

  + Chỉ dẫn loại bản

  sao giúp cho việc quản lý và sử dụng bản sao. Tuỳ thuộc vào loại bản sao để ghi

  chỉ dẫn loại bản sao là: Sao y bản chính, sao lục, hoặc trích sao.

  Chỉ dẫn loại bản sao

  trình bày góc phải, dòng dầu, ngang với tên cơ quan sao văn bản (ô số 16, Phụ

  lục 2).

  + Địa danh và ngày,

  tháng, năm sao văn bản trình bày dưới chỉ dẫn loại bản sao (ô số 17, Phụ lục

  2).

  + Chức vụ, chữ ký, họ

  tên của người ký sao trình bày dưới địa danh và ngày, tháng, năm sao văn bản (ô

  số 18a, 18b, 18c, Phụ lục 2).

  + Dấu cơ quan sao

  trình bày dưới chức vụ người ký sao (ô số 19, Phụ lục 2).

  + Nơi nhận bản sao

  trình bày dưới số và ký hiệu bản sao (ô số 20, Phụ lục 2).

  - Đối với văn bản sao

  lục nhiều lần chỉ trình bày một lần thể thức sao lục. Trường hợp văn bản cần

  sao hết trang thì trình bày các thành phần thể thức bản sao vào trang mới và

  đánh số trang tiếp theo số trang của văn bản cần sao, giữa trang cuối văn bản

  cần sao và trang trình bày các thành phần thể thức bản sao đóng dấu giáp lai.

  - Đối với bản sao

  bằng hình thức photocopy

  + Nếu photocopy văn

  bản cần sao và có trình bày các thành phần thể thức bản sao thì bản sao đó có

  giá trị pháp lý như bản chính.

  + Nếu photocopy văn

  bản cần sao nhưng không trình bày các thành phần thể thức bản sao thì bản sao

  đó chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.

  4.

  Phông chữ, khổ giấy, định lề trang văn bản, số trang và phụ lục

  4.1.

  Phông chữ

  Phông chữ trình bày

  trên văn bản của Đảng là Bộ mã các ký tự chữ Việt theo Tiêu chuẩn TCVN

  6909:2001 (mẫu trình bày các thành phần thể thức văn bản và bản sao văn bản tại

  Phụ lục 3).

  4.2.

  Khổ giấy

  Văn bản của Đảng

  trình bày trên khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm). Các loại văn bản, giấy tờ hành

  chính trình bày trên khổ giấy A4 hoặc A5 (148 mm x 210 mm) hoặc sử dụng mẫu in

  sẵn.

  4.3.

  Định lề trang văn bản

  - Văn bản của Đảng

  trình bày theo chiều dọc của trang giấy (định hướng bản in theo chiều dọc),

  vùng trình bày như sau:

  + Lề trên: Cách mép

  trên trang giấy 20 mm.

  + Lề dưới: Cách mép

  dưới trang giấy 20 mm.

  + Lề trái: Cách mép

  trái trang giấy 30 mm.

  + Lề phải: Cách mép

  phải trang giấy 15 mm.

  Trường hợp văn bản in

  hai mặt, mặt sau vùng trình bày như sau:

  + Lề trên: Cách mép

  trên trang giấy 20 mm.

  + Lề dưới: Cách mép

  dưới trang giấy 20 mm.

  + Lề trái: Cách mép

  trái trang giấy 15 mm.

  + Lề phải: Cách mép

  phải trang giấy 30 mm.

  - Trường hợp nội dung

  văn bản có các bảng biểu thì có thể trình bày theo chiều ngang của trang giấy

  (định hướng bản in theo chiều ngang). Căn cứ vùng trình bày văn bản theo chiều

  dọc để trình bày văn bản theo chiều ngang cho phù hợp.

  4.4.

  Số trang văn bản

  Văn bản có hai trang

  trở lên phải ghi số trang bằng chữ số Ả-rập.

  Số trang trình bày

  tại điểm giữa, cách mép trên trang giấy 10 mm và cách đều hai mép phải, trái

  của phần có chữ; không đánh số trang đối với trang thứ nhất.

  4.5.

  Phụ lục văn bản

  Trường hợp văn bản có

  phụ lục kèm theo phải có chỉ dẫn về phụ lục. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề;

  văn bản có từ hai phụ lục trở lên phải ghi số thứ tự phụ lục bằng chữ số Ả-rập.

  Phụ lục văn bản trình

  bày trang giấy riêng; từ "Phụ lục" và số thứ tự của phụ lục trình bày

  thành một dòng riêng, chính giữa văn bản. Tiêu đề của phụ lục trình bày dưới từ

  "Phụ lục" và số thứ tự của phụ lục.

  III- TỔ CHỨC THỰC

  HIỆN

  1. Hướng dẫn này có hiệu

  lực từ ngày ký, thay thế Hướng dẫn số 11-HD/VPTW, ngày 28/5/2004 của Văn phòng

  Trung ương Đảng hướng dẫn về thể thức văn bản của Đảng và Công văn số 2587-CV/VPTW/nb,

  ngày 25/5/2010 của Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn thêm một số điểm về thể

  thức văn bản của đại hội và các tiểu ban giúp việc đại hội.

  2. Các cấp uỷ, thủ

  trưởng cơ quan, tổ chức đảng có trách nhiệm thực hiện Hướng dẫn này.

  Cơ quan Uỷ ban Kiểm

  tra Trung ương, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương và Đảng uỷ Ngoài

  nước cụ thể hoá một số điểm trong Hướng dẫn này cho phù hợp với đặc điểm tổ

  chức và hoạt động của cơ quan uỷ ban kiểm tra, tổ chức đảng trong quân đội,

  công an và ở nước ngoài.

  3. Giao Cục Lưu trữ Văn

  phòng Trung ương Đảng hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Hướng dẫn

  này; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi cần thiết.

   

   

  Nơi nhận:

  - Các tỉnh uỷ, thành

  uỷ,

  - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, ban chỉ đạo, tiểu ban,

  hội đồng trực thuộc Trung ương,

  - Báo, tạp chí, nhà xuất bản trực thuộc Trung ương,

  - Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng,

  - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

  K/T CHÁNH VĂN PHÒNG

  PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

  Bùi Văn Thạch

   

  PHỤ LỤC 1

  SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC

  VĂN BẢN CỦA ĐẢNG

  (Kèm

  theo Hướng dẫn số 36-HD/VPTW, ngày 03/4/2018 của Văn phòng Trung ương Đảng)

  

  width=576 height=582 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/00380096_files/image001.jpg">

  Ghi chú:

  1. Tiêu đề

  "Đảng Cộng sản Việt Nam";

  2. Tên cơ quan ban

  hành văn bản;

  3. Số và ký hiệu

  văn bản;

  4. Địa danh và

  ngày, tháng, năm ban hành văn bản;

  5a. Tên loại văn

  bản và trích yếu nội dung văn bản;

  5b. Trích yếu nội

  dung công văn;

  6. Nội dung văn bản

  (có thể nhiều trang);

  7a, 7b, 7c. Quyền

  hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;

  8. Dấu cơ quan, tổ

  chức ban hành văn bản;

  9a, 9b. Nơi nhận

  văn bản;

  10a, 10b. Dấu chỉ

  mức độ mật, mức độ khẩn;

  11a. Chỉ dẫn về

  phạm vi lưu hành,

  11b. Chỉ dẫn về dự

  thảo văn bản;

  12. Ký hiệu người

  đánh máy và số lượng bản phát hành;

  13. Thông tin liên

  hệ của cơ quan ban hành văn bản.

   

  PHỤ LỤC 2

  SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC

  BẢN SAO

  (Kèm

  theo Hướng dẫn số 36-HD/VPTW, ngày 03/4/2018 của Văn phòng Trung ương Đảng)

  

  width=576 height=380 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/00380096_files/image002.jpg">

  Ghi chú:

  14. Tên cơ quan sao

  văn bản;

  15. Số và ký hiệu bản

  sao;

  16. Chỉ dẫn loại bản

  sao;

  17. Địa danh và ngày,

  tháng, năm sao văn bản;

  18a, 18b, 18c. Chức

  vụ, chữ ký, họ tên người ký sao;

  19. Dấu cơ quan sao;

  20. Nơi nhận bản sao.

   

Related products