BV1 - giống lê triển vọng cho vùng miền núi phía Bắc
Thứ tư, 07/02/2018, 16:15 GMT+7
Lê là một trong những loại quả ôn đới rất thích hợp cho phát triển tại vùng miền núi phía Bắc. Với giá trị dinh dưỡng cao và sức tiêu thụ lớn, cây lê là một trong những loại cây có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế vùng. Tuy nhiên, việc phát triển lê tại vùng miền núi phía Bắc còn chưa được chú trọng, đặc biệt là các nghiên cứu đồng bộ về giống và khả năng thích ứng vùng. Do đó, trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số cây ăn quả ôn đới (hồng, lê, đào) ở phía Bắc”, chúng tôi tiến hành tuyển chọn và khảo nghiệm một số giống lê phù hợp với khí hậu và đặc điểm sinh thái vùng. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả kế thừa của tập đoàn 19 giống lê tại trung tâm NC và PT cây ôn đới và 4 giống lê nhập khẩu từ Đài Loan là BV1, giống DL 18 - 19, DL 20, và DL 21, các giống này đều có yêu cầu độ lạnh thấp từ 200 – 300 CU. Việc khảo nghiệm được chia làm hai giai đoạn bao gồm khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất trong thời gian tổng cộng là 5 năm từ 2012 đến 2017 tại Sa Pa-Lào Cai; Đồng Văn- Hà Giang; Sìn Hồ, Phong Thổ, và Tam Đường – Lai Châu.
Kết quả khảo nghiệm cơ bản cho thấy các giống DL 21, Lê 18 – 19, DL 20, BV 1, và giống đối chứng là VH 6 đạt được các tiêu chí cho nhân giống sản xuất thử nghiệm. Nổi bật là hai giống lê DL 21 và BV 1 có khả năng sinh trưởng tốt, số hoa lớn và tỷ lệ đậu quả cao từ 94-95%. Hai giống này cũng cho quả có khối lượng cao nhất từ 310-312 g/quả, do đó hai giống này cũng cho năng suất cao nhất, từ 17,8 đến 18,7 kg/cây tuổi 6. Về đánh giá cảm quan và thử nếm, giống BV 1 được đánh giá tốt nhất. Vỏ quả màu nâu vàng, khi chín vỏ chuyển sang màu nâu vàng, ít vết đốm, thịt quả màu trắng ngà, để lâu không bị thâm, dạng quả hình cầu dẹt, khối lượng quả lớn. Độ ngọt khá, brix 11,8 %, đậm vị, không có nhiều sạn, thịt quả mềm, nhiều nước, không có vị chát, khả năng bảo quản tốt. Giống DL21 cũng có các đặc điểm tương tự nhưng quả có nhiều vết đốm hơn. Các giống còn lại đều có chất lượng khá hơn giống địa phương nhưng có giổng quả bé, có giống không bảo quản được lâu. Do đó, chúng tôi kết luận hai giống BV1 có các đặc điểm tốt nhất cho sản xuất thử.
Ảnh: Giống lê BV1 và DL21
Giống BV1 được khảo nghiệm sản xuất thử tại Tam Đường, Sìn Hồ và Phong Thổ với độ lạnh dao động từ 250-450 CU. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống này có khả năng sinh trưởng tốt hơn đối chứng VH6 do đó có khả năng thích nghi với khí hậu tốt hơn. Đồng thời BV1 cho thu hoạch muộn hơn từ 2-3 tuần đáp ứng được nhu cầu rải vụ, tăng thu nhập. Tại vùng thấp, giống BV 1 xuất hiện nhiều đợt hoa trái vụ hơn dẫn đến giảm chất lượng quả. Tuy nhiên, giống thể hiện ưu thế hơn ở vùng cao có độ lạnh cao hơn. Cây tuổi 4 đạt năng suất đạt 11,8-12,3 kg/cây tại Phong Thổ và Sìn Hồ, trong khi năng suất tại Tam Đường chỉ đạt 9,8 kg/cây. Tuy nhiên, cần lưu ý giống khá mẫn cảm với bệnh phấn trắng, tỷ lệ hoa trái vụ cao và cần lưu ý quá trình thu hái, bảo quản do vỏ quả có mầu nâu dễ gây xấu mẫu mã nếu bị xước. Giống BV1 được đề nghị bộ NN và PTNT công nhận là giống sản xuất thử.
Chi tiết báo cáo kết quả thử nghiệm và quy trình kỹ thuật trồng lê, xin vui lòng download tại đây
Các tin khác :
- Thiết kế, chế tạo dây chuyền sản xuất tự động chè đen OTD tại Công ty chè Sông Lô (16/12/2019)
- Quy trình trồng bưởi diễn cho vùng miền núi phía Bắc (31/10/2019)
- Kết quả nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống đào Flordaprince (06/02/2018)
- Nhân Ý Trà - Một chút đóng góp cho sự nghiệp xanh và sạch của nền nông nghiệp Việt Nam (30/12/2016)
- Trà cốm gạo lứt - Nét tinh hoa của sản phẩm trà Việt (11/01/2016)
- Tài liệu tập huấn về: Biến đổi khí hậu và nông nghiệp thích ứng BĐKH (05/11/2015)
- Dự án FAO TCP/VIE/3101 (D) Quy trình thâm canh lúa và sản xuất hạt giống chất lượng cao (02/11/2015)
- Kỹ thuật trồng chè hun đất (02/11/2015)
- Quy trình kỹ thuật che phủ đất dốc bằng lớp phủ thực vật phục vụ sản xuất ngô nương bền vững (14/10/2015)
- Giải pháp tổng hợp nhằm tăng số vụ gieo trồng trên đất 1 vụ vùng miền núi phía Bắc (13/10/2015)